Khoa Tim Mạch Can Thiệp – DSA
1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ SỨ MỆNH:
Từ Đơn vị Tim mạch can thiệp thành lập vào tháng 04 năm 2009, trực thuộc khoa Nội Tim mạch, đến 30 tháng 9 năm 2015, Khoa tim mạch can thiệp Bệnh viện Nhân Dân Gia Định chính thức đi vào hoạt động và phát triển đến nay
Với sứ mệnh chăm sóc và bảo vệ sức khỏe tim mạch cho người dân khu vực Đông Bắc Tp Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận, Khoa tim mạch can thiệp Bệnh viện Nhân Dân Gia Định luôn hướng tới mục tiêu không ngừng cải thiện chất lượng dịch vụ, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của cộng đồng, phấn đấu trở thành một trung tâm chuyên sâu về Can thiệp tim mạch hàng đầu tại TP.HCM và cả nước,
Tính đến tháng 6 năm 2025, khoa đã thực hiện gần 20.000 thủ thuật chụp và can thiệp tim mạch, cấp cứu và chương trình, mang lại sự sống cho nhiều bệnh nhân trong những tình huống nguy kịch. Những con số ấn tượng này thể hiện sự nỗ lực không ngừng nghỉ của tập thể cán bộ, nhân viên y tế của khoa, xứng đáng với sự tin tưởng và kỳ vọng từ người dân Tp. HCM.
2. CƠ SỞ VẬT CHẤT-KỸ THUẬT:
• Phòng DSA (Digital Subtraction Angiography) được trang bị các thiết bị hiện đại hàng đầu, nổi bật với hệ thống máy chụp mạch kỹ thuật số xóa nền Siemens, máy bơm bóng đối xung nội động mạch chủ (IABP), và loạt công nghệ tiên tiến như FFR (đo dự trữ lưu lượng vành), IVUS, IVUS-NIRS và OCT. Những công cụ này không chỉ cho phép đánh giá chi tiết tổn thương mạch vành mà còn hỗ trợ tối ưu hóa chiến lược điều trị, nâng cao hiệu quả can thiệp.
Trong đó, IVUS cung cấp hình ảnh siêu âm trong lòng mạch vành, hỗ trợ định vị và đo đạc chính xác tổn thương, còn OCT với độ phân giải cao cho phép quan sát rõ cấu trúc mô học của mạch vành, giúp lập kế hoạch can thiệp tối ưu. IVUS-NIRS đóng vai trò phát hiện các mảng xơ vữa không ổn định – yếu tố nguy cơ chính gây nhồi máu cơ tim – từ đó tăng khả năng phòng ngừa và điều trị sớm.
Bên cạnh hệ thống chẩn đoán, phòng DSA còn được trang bị đầy đủ thiết bị cấp cứu như máy sốc điện, máy hỗ trợ hô hấp, máy tạo nhịp tim tạm thời, cùng với đội ngũ chuyên môn cao được đào tạo bài bản. Đặc biệt, trong năm 2025, một hệ thống máy chụp nền kỹ thuật số thế hệ mới sẽ được bổ sung, nâng cao năng lực chẩn đoán và phục vụ điều trị cho nhiều bệnh nhân hơn. Với quy trình can thiệp đạt chuẩn quốc tế và sẵn sàng hoạt động 24/7, nơi đây không chỉ đảm bảo xử trí hiệu quả các trường hợp cấp cứu mạch vành mà còn tạo nền tảng vững chắc cho các hoạt động nghiên cứu – đào tạo, góp phần cải thiện sức khỏe tim mạch cộng đồng một cách toàn diện.

Ekip thực hiện can thiệp

Triển khai kỹ thuật OCT đánh giá hình ảnh nội mạch vành
• Đơn vị Chăm sóc mạch vành (CCU) hiện có 4 giường bệnh, được trang bị đầy đủ các thiết bị hiện đại như máy hỗ trợ hô hấp, máy sốc điện, máy siêu âm tim Doppler màu và 4 máy theo dõi liên tục, giúp đảm bảo việc giám sát tối ưu tình trạng bệnh nhân. Đơn vị chuyên tiếp nhận và xử trí kịp thời các trường hợp hội chứng động mạch vành cấp cũng như các bệnh lý tim mạch nội khoa nghiêm trọng, dưới chế độ chăm sóc đặc biệt.
Đội ngũ tại đây có kinh nghiệm vững vàng trong sử dụng các thiết bị tiên tiến như máy bơm bóng đối xung động mạch chủ (IABP), hệ thống hạ thân nhiệt để bảo vệ não và tim trong các tình huống ngưng tim – ngưng thở, cùng với hệ thống lọc máu liên tục hỗ trợ điều trị suy đa cơ quan. Hướng đến việc đáp ứng tốt hơn nhu cầu chăm sóc và điều trị tim mạch ngày càng cao, đơn vị CCU dự kiến mở rộng quy mô lên 9 giường bệnh, đồng thời không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ tại Bệnh viện Nhân Dân Gia Định.

Điều dưỡng đơn vị chăm sóc mạch vành
• Phòng bệnh Tim mạch can thiệp: với 21 giường bệnh được trang bị tiện nghi, sạch sẽ, có hệ thống chuông bấm liên lạc điều dưỡng khi cần, hệ thống giám sát tình trạng bệnh nhân liên tục, cùng với không gian thoáng đãng. Điều này không chỉ tạo tâm lý an tâm và thoải mái cho bệnh nhân mà còn hỗ trợ tối ưu trong việc chăm sóc và điều trị, đảm bảo chất lượng dịch vụ đạt tiêu chuẩn quốc tế.
3. HOẠT ĐỘNG CHUYÊN MÔN:
Khoa Tim mạch Can thiệp thực hiện đầy đủ các chức năng chẩn đoán, điều trị và cấp cứu các bệnh lý tim mạch, đặc biệt là các tình huống khẩn cấp, với quy trình chuyên môn chặt chẽ và hiệu quả.
• Chẩn đoán, điều trị cấp cứu hội chứng động mạch vành cấp (nhồi máu cơ tim cấp, đau thắt ngực không ổn định), được triển khai một cách khẩn trương, hiệu quả bởi đội ngũ ê-kíp trực 24/7 giàu kinh nghiệm trong xử lý các tình huống nguy kịch như choáng tim, ngưng tim – ngưng thở. Toàn bộ quy trình cấp cứu tuân thủ nghiêm ngặt các tiêu chuẩn quốc tế, đảm bảo thời gian can thiệp tối ưu theo đúng khuyến cáo cập nhật từ các hiệp hội tim mạch hàng đầu của Châu Âu và Hoa Kỳ. Bên cạnh đó, hệ thống hội chẩn liên viện với các cơ sở tuyến dưới được tổ chức nhanh chóng, chính xác, giúp kịp thời chuyển tuyến và xử trí các ca bệnh nguy kịch, từ đó nâng cao hiệu quả cứu sống và giảm thiểu biến chứng cho người bệnh.
• Tầm soát, chẩn đoán và điều trị bệnh lý động mạch vành mạn bao gồm đau thắt ngực ổn định và suy tim do thiếu máu cơ tim – là một trong những trọng tâm chuyên sâu của Khoa Tim mạch Can thiệp. Quá trình chụp, can thiệp mạch vành và điều trị nội khoa được thực hiện đồng bộ, xuyên suốt từ trước, trong đến sau can thiệp, nhằm đảm bảo hiệu quả điều trị tối đa cho người bệnh. Đặc biệt, việc ứng dụng kỹ thuật đo lưu lượng dự trữ mạch vành (FFR) đã mang lại những bước tiến vượt bậc trong đánh giá mức độ thiếu máu cơ tim. Công nghệ này giúp xác định chính xác mức độ ảnh hưởng huyết động của các tổn thương hẹp mạch vành trung gian, từ đó xây dựng chiến lược điều trị phù hợp, cá thể hóa cho từng bệnh nhân.
• Thông tim chẩn đoán và điều trị bệnh lý tim bẩm sinh bằng phương pháp can thiệp qua da đối với các dị tật như thông liên nhĩ, thông liên thất, tồn tại lỗ bầu dục, và tồn tại ống động mạch. Phương pháp này không chỉ cho phép xác định chính xác tình trạng bệnh mà còn giúp lựa chọn hướng điều trị tối ưu. Ưu điểm nổi bật của can thiệp qua da là tính ít xâm lấn, thời gian điều trị ngắn, góp phần đẩy nhanh quá trình hồi phục và giảm thiểu biến chứng sau can thiệp, đặc biệt phù hợp với những trường hợp cần hồi phục sớm.
• Chẩn đoán và điều trị các bệnh lý van tim bằng phương pháp can thiệp qua da: thay van động mạch chủ qua da (TAVI), sửa van hai lá qua da (nong bóng hẹp van hai lá, Mitralclip). Đây là lựa chọn lý tưởng cho các bệnh nhân có nguy cơ cao không thể phẫu thuật, giúp giảm thiểu xâm lấn, rút ngắn thời gian hồi phục và cải thiện chất lượng sống.
4. NHÂN SỰ
Khoa Tim mạch Can thiệp hiện có đội ngũ 31 nhân sự, gồm các bác sĩ và điều dưỡng có trình độ chuyên môn cao, kinh nghiệm phong phú trong lĩnh vực tim mạch.
- Nhân sự chuyên môn:
• 01 Tiến sĩ
• 02 Bác sĩ Chuyên khoa II Nội Tim mạch
• 02 Thạc sĩ
• 04 Thạc sĩ – Bác sĩ nội trú
• 01 Bác sĩ Chuyên khoa I Nội tổng quát - Nhân sự điều dưỡng – kỹ thuật:
• 17 Cử nhân điều dưỡng
• 02 Kỹ thuật viên
• 02 Hộ lý
Tập thể nhân viên của khoa đều được đào tạo bài bản, thường xuyên cập nhật các kỹ thuật và hướng dẫn điều trị mới nhất. Đội ngũ này luôn nỗ lực mang đến chất lượng chăm sóc và điều trị tối ưu cho người bệnh.
- Ban lãnh đạo khoa:
• Trưởng khoa: Bác sĩ Chuyên khoa II Nguyễn Đỗ Anh
• Phó khoa: Tiến sĩ, Bác sĩ Châu Đỗ Trường Sơn
Sự kết hợp giữa chuyên môn vững vàng và tinh thần làm việc tận tâm đã tạo nên một môi trường điều trị hiệu quả, chuyên nghiệp và đầy nhân văn.

5. ĐÀO TẠO VÀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa Tim mạch Can thiệp không ngừng nâng cao chất lượng chuyên môn thông qua hoạt động đào tạo và nghiên cứu khoa học, góp phần khẳng định vị thế tiên phong trong lĩnh vực tim mạch.
• Đào tạo chuyên sâu – cập nhật liên tục:
Khoa tổ chức các buổi sinh hoạt khoa học định kỳ hàng tuần theo mô hình đào tạo Y khoa liên tục (CME), nhằm cập nhật các kiến thức, kỹ thuật và hướng dẫn điều trị mới nhất từ các hiệp hội chuyên ngành trong nước và quốc tế.
Đây đồng thời là môi trường trao đổi kinh nghiệm, nâng cao tư duy lâm sàng và kỹ năng phân tích cho đội ngũ nhân viên y tế, tạo nền tảng phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao.
• Trung tâm nghiên cứu khoa học uy tín:
Khoa tham gia nhiều nghiên cứu lớn, đa trung tâm, cả trong nước lẫn quốc tế, bao gồm các:
- Thử nghiệm lâm sàng mù đôi, có đối chứng
- Nghiên cứu quan sát
- Đề tài khoa học cấp cơ sở, cấp bệnh viện và cấp nhà nước
Nhiều nghiên cứu có tính thực tiễn cao, góp phần giải quyết các vấn đề cấp bách trong điều trị tim mạch, đồng thời mở rộng tri thức và ứng dụng công nghệ mới:
- “Nhân 99 trường hợp chụp và can thiệp mạch vành tại Bệnh viện Nhân dân Gia Định”, Hội nghi Tim mạch các tỉnh phía nam, T.P Hồ Chí Minh, 2009
- “Rút ngắn thời gian cửa – bóng trong can thiệp mạch vành tiên phát trên bệnh nhân nhồi máu cơ tim có ST chênh lên”, Hội nghị Tim mạch miền Trung và Tây Nguyên mở rộng lần VI, Đắc Lắc, 08/2011
- “Khối máu tụ sau can thiệp mạch vành”, Hội nghị nghiên cứu khoa học Điều dưỡng, Viện Tim TP. HCM 05/2011.
- “Nhồi máu cơ tim cấp ở bệnh nhân rất trẻ”, Hội nghị khoa học công nghệ tuổi trẻ lần thứ 22 và Hội nghị khoa học kỹ thuật lần thứ 29, Đại học Y Dược T.P Hồ Chí Minh tháng 01/2012.
- “Khảo sát đặc điểm sang thương động mạch vành trên bệnh nhân Hội chứng động mạch vành cấp có Đái tháo đường type 2”, Đề tài tốt nghiệp chuyên khoa cấp 1, Đai học Y Phạm Ngọc ThạchT.P Hồ Chí Minh 2013.
- “Khảo sát đặc điểm Hội chứng vành cấp trên bệnh nhân lớn tuổi“, Đề tài tốt nghiệp Thạc sĩ y học, Đai học Y Dược T.P Hồ Chí Minh 2014.
- “Can thiệp mạch vành tiên phát: Số liệu 05 năm từ một trung tâm”, Hội nghi Tim mạch toàn quốc, Đà Nẵng, 2014
- “ Điều tri bệnh thân chung đông mạch vành trái không được bảo vệ: So sánh can thiệp mạch vành và Phẫu thuật bắc cầu mạch vành”, Hội nghịTim mạch can thiệp TP. Hồ Chí Minh, Huế 2016.
- “Làm thế nào để xây dựng một trung tâm can thiệp mạch vành cấp cứu?, Hôi nghị Tim mạch các nước ASEAN, Singapore 2012
- “Nhân một trường hợp NMCT cấp bất thường hiếm gặp”, Hội nghi Tim mạch can thiệp Châu Á, Asia- PCR 2015, Hội nghị Quốc tế về biến chứng và xử trí trong Tim mạch can thiệp, Lausane, Thụy sĩ 2015.
- Nhiệm vụ đề tài khoa học công nghệ cấp bộ “Khảo sát vai trò của CYP2C19 trên tổn thương mạch vành đích ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp sau đặt stent có sử dụng Clopidogrel” do PGS.TS.BS. Hoàng Quốc Hòa làm chủ nhiệm đề tài.
- Nghiên cứu quốc tế” Theo dõi dài hạn hiệu quả dùng thuốc chông huyết khối trên bệnh nhân Hội chứng mạch vành cấp EPICOR (Long-term follow-up of antithrombotic management Patterns In acute coronary syndrome patients), 2013.
- Nghiên cứu đa trung tâm” Điều trị dài hạn ngăn ngừa thứ phát sau xuất viện bệnh nhân hội chứng động mạch vành cấp” TRADIS (Treatment persistenceof secendary preventionafter discharge of acute coronary syndrome)
- Thử nghiệm mù đôi, ngẫu nhiên, đối chứng giả dược,đa quốc gia, đánh giá hiệu quả của ticagrelor 90 mg hai lần mỗi ngày xét trên tỷ lệ phát sinh tử vong tim mạch, nhồi máu cơ tim hoặc đột quỵ ở những bệnh nhân đái tháo đường type 2 THEMIS (Effect of Ticagrelor on Health outcomes in diabEtes Mellitus patients Intervention Study), 2015 -2017.
• Hoạt động báo cáo khoa học nổi bật:
Các công trình của Khoa được trình bày tại nhiều hội nghị uy tín trong và ngoài nước như:
- Hội nghị Tim mạch các tỉnh phía Nam
- Hội nghị Tim mạch toàn quốc
- Hội nghị Tim mạch can thiệp toàn quốc
- Hội nghị Tim mạch can thiệp TpHCM
- AsiaPCR, EuroPCR, ESC, ACC, TCT
• Hợp tác quốc tế và chỉ đạo tuyến:
Khoa duy trì hợp tác thường xuyên với các chuyên gia đến từ Nhật Bản, Singapore, Hoa Kỳ, Thụy Sĩ, Ý và Đài Loan qua hội chẩn từ xa và các chương trình đào tạo – nghiên cứu chung.
Đồng thời, Khoa hỗ trợ chuyên môn và chuyển giao kỹ thuật cho nhiều bệnh viện tuyến dưới như Bệnh viện Lâm Đồng, Quận Thủ Đức, Columbia Asia Bình Dương, Hồng Đức III… thông qua hội chẩn trực tuyến và đào tạo tại chỗ.
• Phát triển nhân lực quốc tế:
Hằng năm, các bác sĩ trong khoa được cử tham dự các hội nghị tim mạch quốc tế và tu nghiệp tại các trung tâm hàng đầu thế giới, giúp cập nhật công nghệ tiên tiến, từ đó nâng cao hiệu quả điều trị và chất lượng dịch vụ.
6. THÀNH TỰU VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN
• Thành tựu nổi bật:
Khoa Tim mạch Can thiệp đã đạt nhiều kết quả quan trọng trong điều trị bệnh tim mạch, đặc biệt là nhồi máu cơ tim cấp:
- Thời gian “cửa – bóng” (door-to-balloon time) được rút ngắn xuống dưới 90 phút ở 55–58% số ca từ năm 2011–2015, so với chỉ 10% năm 2009 – đạt mức của nhiều trung tâm can thiệp hàng đầu thế giới.
- Thời gian “chẩn đoán – wire” (diagnosis-to-wire time) cũng được rút ngắn dưới 60 phút nhờ cải tiến liên tục trong quy trình tiếp nhận và xử trí.
- Ứng dụng thành công các công nghệ tiên tiến như FFR, IVUS, IVUS-NIRS, OCT và Rotablator vào thực hành lâm sàng, giúp nâng cao độ chính xác chẩn đoán và hiệu quả điều trị.
• Ghi nhận từ các cấp:
Những nỗ lực của khoa đã được vinh danh qua nhiều giải thưởng và khen thưởng như:
- Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Y tế cho công trình nghiên cứu y dược tiêu biểu (2007–2012)
- Bằng khen của Chủ tịch UBND TP.HCM vì thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua yêu nước
- Giấy khen của Đảng bộ Sở Y tế và Bệnh viện trong việc thực hiện Chỉ thị học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh
• Vai trò dẫn đầu – chuyển giao kỹ thuật:
Khoa giữ vai trò nòng cốt trong hỗ trợ chuyên môn và chuyển giao kỹ thuật cho nhiều đơn vị tuyến dưới thông qua các chương trình đào tạo, hội chẩn trực tuyến và hỗ trợ xử trí ca bệnh khó. Điều này giúp nâng cao chất lượng điều trị đồng đều trong toàn hệ thống y tế và giảm tải cho bệnh viện tuyến trên.
Định hướng phát triển chiến lược
Khoa Tim mạch Can thiệp đặt mục tiêu trở thành trung tâm chuyên sâu hàng đầu trong lĩnh vực tim mạch tại Việt Nam, với các trụ cột phát triển:
1. Phát triển kỹ thuật chuyên sâu và công nghệ hiện đại:
Tiếp tục đầu tư và khai thác hiệu quả các thiết bị hiện đại như IVUS, IVUS-NIRS, OCT, FFR và Rotablator, giúp tăng độ chính xác chẩn đoán, tối ưu hóa điều trị và giảm thiểu biến chứng. Đồng thời, đẩy mạnh các kỹ thuật can thiệp van tim qua da như TAVI, MitralClip, nong bóng van hai lá, góp phần mở rộng phạm vi điều trị bệnh lý tim cấu trúc.
2. Trung tâm nghiên cứu khoa học:
Phấn đấu trở thành đơn vị dẫn đầu cả nước về nghiên cứu tim mạch, thông qua các đề tài đột phá có tính ứng dụng cao, hợp tác quốc tế rộng rãi và đóng góp thực tiễn cho y học lâm sàng.
3. Trung tâm đào tạo tim mạch can thiệp:
Xây dựng chương trình huấn luyện chuyên sâu từ lý thuyết đến thực hành cho bác sĩ trong và ngoài nước. Môi trường học tập hiện đại, tiếp cận công nghệ tiên tiến sẽ góp phần nâng cao chất lượng nhân lực tim mạch can thiệp Việt Nam.
4. Chỉ đạo tuyến:
Tăng cường chuyển giao kỹ thuật, tổ chức hội chẩn từ xa và đào tạo tại chỗ cho các bệnh viện tuyến dưới trên toàn quốc. Qua đó, góp phần nâng cao năng lực chuyên môn đồng đều, tăng hiệu quả điều trị và đảm bảo tiếp cận y tế chất lượng cho người dân ở mọi khu vực.